Bài đăng

Thuốc Cellcept 500mg

  Cách dùng thuốc Cellcept 500mg như thế nào? Liều lượng ra sao? Người lớn Liều Chuẩn Cho Dự Phòng Thải Ghép Thận, Tim và Gan, cũng như Điều Trị Hiện Tượng Thải Ghép Thận: Dự Phòng Thải Ghép Thận: – Liều khuyên dùng là 1 gram dùng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch, với thời gian truyền TỐI THIỂU LÀ HAI GIỜ. – Cách sử dụng: Uống hai lần mỗi ngày, tức là dùng tổng cộng 2 gram mỗi ngày. – Ghi chú: Dù trong các nghiên cứu lâm sàng, mức liều 1,5 gram hai lần mỗi ngày (tổng cộng 3 gram mỗi ngày) đã được kiểm chứng về tính an toàn và hiệu quả, nhưng hiệu quả tốt hơn vẫn chưa được xác định đối với bệnh nhân ghép thận. Tổng quan, những bệnh nhân sử dụng liều 2 gram mỗi ngày thường cho thấy mức an toàn cao hơn so với liều 3 gram mỗi ngày. Dự Phòng Thải Ghép Tim: – Liều khuyên dùng cho bệnh nhân ghép tim là 1,5 gram dùng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch, với thời gian truyền TỐI THIỂU LÀ HAI GIỜ. – Cách sử dụng: Uống hai lần mỗi ngày, tức là dùng tổng cộng 3 gram mỗi ngày. Dự Phòng Thải Ghép Gan:

Thuốc Pruzena

  Thuốc Pruzena được sản xuất tại Việt Nam dưới thương hiệu Davipharm với thành phần chính là Vitamin B6 10mg, Doxylamine 10mg có hiệu quả trong giảm tình trạng buồn nôn và nôn mửa trong thai kỳ, chứng nôn nghén. Được dùng tạm thời để làm giảm tình trạng mất ngủ đến khi có thuốc điều trị chứng mất ngủ do bác sĩ kê đơn. Chống chỉ định thuốc Pruzena bao gồm những gì? Không sử dụng thuốc nếu có mẫn cảm với doxylamin, pyridoxin, các thuốc kháng histamin khác dẫn xuất từ ethanolamin hoặc bất kỳ thành phần nào chứa trong thuốc. Tác dụng phụ của thuốc Pruzena là gì? Trên hệ tim mạch: Hồi hộp, nhịp tim nhanh. Đối với thần kinh trung ương: Chóng mặt, mất định hướng, buồn ngủ, nhức đầu, kích thích thần kinh trung ương. Thận-tiết niệu-sinh dục: Tiểu khó, bí tiểu, vô niệu. Trên hệ tiêu hóa: Chán ăn, khô niêm mạc, tiêu chảy, táo bón, đau vùng thượng vị, khô miệng. Mắt: Nhìn mờ hoặc nhìn đôi. Tác dụng không mong muốn của doxylamin succinat hay gặp là buồn ngủ. Các tác dụng không mong muốn khác bao g

Actidem Derma ge

  Thông tin về Actidem Derma gel giảm mụn bao gồm: – BHA (Salicylic Acid): BHA, hay axit beta-hydroxy, là một loại chất tẩy tế bào chết hóa học thường được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da. BHA phổ biến nhất được sử dụng trong chăm sóc da là axit salicylic. Axit salicylic có nguồn gốc từ vỏ cây liễu và tan trong dầu, giúp nó thâm nhập hiệu quả vào lỗ chân lông để tẩy tế bào chết và làm thông thoáng chúng. Nó đặc biệt hữu ích cho những người có làn da dầu và dễ bị mụn trứng cá vì nó có thể giúp giảm sản xuất dầu và giảm viêm. Ngoài đặc tính tẩy tế bào chết, axit salicylic còn có đặc tính chống viêm và kháng khuẩn nên là thành phần điều trị và ngăn ngừa mụn hiệu quả. Nó cũng có thể giúp cải thiện sự xuất hiện của các đường nhăn và nếp nhăn, cũng như kết cấu da thô ráp và không đều màu. – AHA (Glycolic acid): AHA, hay axit alpha-hydroxy, là một loại chất tẩy tế bào chết hóa học thường được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da. Một trong những AHA phổ biến nhất được sử dụng trong

Thuốc Zolgensma

  Thuốc Zolgensma là liệu pháp điều trị  teo  cơ tủy sống ở bệnh nhi, được FDA chấp thuận tháng 5 năm 2019 . Thuốc Zolgensma  được nhà sản xuất Thụy Sĩ Novartis công bố chi phí 1 lộ trinh điều trị là 2,1 triệu USD, và sau đó  cũng chính thức trở thành loại thuốc có giá đắt nhất thế giới từ trước tới nay. Zolgensma là một trong các liệu pháp gen đầu tiên hứa hẹn có thể chữa được hoàn toàn căn bệnh di truyền chết người  (bệnh nhược cơ tủy sống – SMA) Hướng dẫn sử dụng – Liều dùng Zolgensma dùng virus làm vector để chuyển đoạn gen chức năng SMN qua truyền tĩnh mạch đơn liều. Liều khuyến cáo phụ thuộc cân nặng: trung bình 19~20 mL cho bệnh nhi cân nặng 3,1~3,5 kg (Liều còn phụ thuộc nhà sản xuất). Tác dụng phụ thường gặp Các tác dụng phụ phổ biến nhất ở bệnh nhân điều trị bằng Zolgensma trên các nghiên cứu lâm sàng được báo cáo là: Tăng men gan và nôn mửa. Tổn thương gan nặng cấp tính và tăng aminotransferases (men gan) có thể xảy ra. Bệnh nhân suy gan trước điều trị có thể nguy cơ cao. B

Thuốc Rizonib 250mg:

  Dược lực học: Crizotinib là chất ức chế thụ thể tyrosine kinase. Cụ thể hơn là nó ức chế tế bào lympho anaplastic (ALK), thụ thể yếu tố tăng trưởng của tế bào gan (HGFR, c-MET) và Recepteur d’Origine Nantais (RON). Sự bất thường ở trong gen ALK gây nên bởi đột biến hoặc dịch mã có thể dẫn tới biểu hiện protein hợp nhất gây ung thư. Ở trên bệnh nhân mắc NSCLC, họ có gen EML4-ALK. Crizotinib ức chế ALK tyrosine kinase, cuối cùng dẫn tới giảm sự tăng sinh của các tế bào mang đột biến gen và khả năng sống sót của khối u. Dược động học: Hấp thụ: Sinh khả dụng: Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 4-6 giờ. Nồng độ ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 15 ngày; tỷ lệ tích lũy trung bình là 4,8. Sinh khả dụng tuyệt đối là khoảng 43%. Phơi nhiễm toàn thân tăng nhiều hơn tỷ lệ theo liều sau khi dùng lặp lại crizotinib 200–300 mg hai lần mỗi ngày. Đồ ăn: Bữa ăn nhiều chất béo làm giảm AUC của crizotinib và nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 14%. Quần thể đặc bi

Thuốc Rilutek 50mg

  Thành phần của thuốc Rilutek 50mg   điều trị ALS Hoạt chất chính: Riluzole 50mg Lõi viên: Bazơ canxi photphat, Cellulose vi tinh thể, Silica dạng keo, Chất Magiê Stearate, Croscarmelloza natri Lớp vỏ: HypromelloseMacrogol 6000Titanium dioxide (E171) Công dụng – Chỉ định của thuốc Rilutek 50mg Thuốc Rilutek  ( Riluzole )  được chỉ định để kéo dài sự sống hoặc thời gian thở máy cho bệnh nhân mắc chứng bệnh xơ cột bên teo cơ (ALS). Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng Rilutek kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân ALS. Tỷ lệ sống được xác định là những bệnh nhân còn sống, không phải đặt nội khí quản để thở máy và không mở khí quản. Thận trọng khi sử dụng thuốc Rilutek 50mg Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan, bệnh phổi kẽ Trong thời gian dùng thuốc Rilutek 50mg  Riluzole , người dùng tuyệt đối không sử dụng rượu bia, chất kích thích, hoặc uống cafe, không hút thuốc và chú ý tuân thủ liều, chế độ ăn uống được hướng dẫn bởi bác sĩ điều trị. Thuốc Rilutek có thể ảnh hưởng đế

Thuốc Acriptega

  Dược lực học Dolutegravir là một chất ức chế integrase HIV thế hệ thứ hai (INSTI) và là thuốc kháng retrovirus gần đây nhất được phê duyệt để điều trị nhiễm HIV-1. Lamivudine và Tenofovir disoproxil fumarat là một chất ức chế men sao chép ngược nucleoside, nucleotide. Lamivudine và tenofovir thường được gọi là NRTI. Dolutegravir kết hợp với hai chất ức chế men sao chép ngược nucleoside, nucleotide của NRTI là một trong những chế độ ưu tiên được khuyến nghị theo hướng dẫn điều trị HIV. Cơ chế hoạt động được đề xuất của các chất ức chế integrin HIV-1, bao gồm cả dolutegravir, là khả năng của chúng để điều hòa các cation gắn enzyme, do đó ngăn cản sự tích hợp DNA của virus vào bộ gen của vật chủ. Dolutegravir dường như sở hữu các thuộc tính cấu trúc và chức năng mà INSTI thế hệ đầu tiên (raltegravir và elvitegravir) thiếu. Dolutegravir có thể xâm nhập sâu hơn vào vị trí xúc tác enzyme bị bỏ trống bởi DNA virus bị dịch chuyển và có sự phân ly chậm hơn từ các phức DNA DNA tích hợp. Lamivu